Giống sắn triển vọng tại Việt Nam

CÂY LƯƠNG THỰC . Ngoài những giống sắn phổ biến ở Việt Nam KM94, KM140, KM98-5, KM98-1, SM937-26, KM98-7,… nhu cầu sản xuất cấp thiết đòi hỏi những giống sắn mới triển vọng có năng suất sắn lát khô, năng suất sắn củ tươi và năng suất bột cao, ít sâu bệnh, thích hợp sinh thái. Dưới đây là bộ giống  sắn triển vọng đang được khảo nghiệm ở giai đoạn 2011-2013  của Chương trình Sắn Việt Nam: SVN5 (KM419), SVN1 (KM414), SVN2 (KM397), SVN7 (HL2004-28= KM444), SVN 3 (KM325),  SVN4 (KM228 = KM440B), SVN6 (DT3 = KM331?), HB60* (KM390), SVN9 (OMR35-8 = KM297), SVN10 (CM4955-7), SVN8 (HL2004-32 = KM333), SVN11 (NTB-1 = SC6?) , HL23* (KM318). Các giống sắn triển vọng đã được xếp theo thứ tự ưu tiên tuyển chọn cho vùng sinh thái Đông Nam Bộ.

Giống sắn SVN5 (tên giống hiện tại KM419) là con lai của tổ hợp lai BKA900 x (KM98-5 x KM98-5) do Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh tuyển chọn ban đầu. Giống sắn ưu tú BKA900 nhập nội từ Braxil có ưu điểm năng suất củ tươi cao nhưng cây giống không thật tốt, khó giữ giống cho vụ sau. Giống sắn KM98-5 là giống tốt đã được tỉnh Đồng Nai và Tây Ninh cho phép mở rộng sản xuất từ năm 2002 và Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn công nhận giống năm 2009 (Trần Công Khanh và ctv, 2005).
Giống sắn lai KM419 có đặc điểm: Thân xanh, thẳng, nhặt mắt không phân cành, lá già xanh đậm, đọt non màu tím, củ đồng đều, dạng củ đẹp, thịt củ màu trắng, năng suất củ tươi 40,2 đến 54 tấn/ha. Hàm lượng bột đạt từ 28,2 -29%. Giống KM419 ít nhiễm sâu bệnh.

Giống sắn SVN1 (KM414) là con lai của tổ hợp KM146-7-2 x KM143-8-1, chính là tổ hợp lai kép (KM98-5 x KM98 -5) x (KM98-1 x KM98-1) do nhóm nghiên cứu sắn Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hố Chí Minh (NLU) và Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam (IAS) chon tạo và khảo nghiệm năm 2003 (Hoàng Kim và ctv, 2009). Hai giống sắn KM98-1 và KM98-5 đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT lần lượt công nhận giống năm 1999 và 2009 (Hoàng Kim và ctv, 1999; Trần Công Khanh và ctv, 2005). Giống sắn KM414 có đặc điểm: thân màu xám trắng, phân cành cao, lá xanh, ngọn xanh, dạng củ không được ưa thích bằng giống KM419, củ màu trắng, thích hợp làm sắn lát khô và làm bột. Năng suất củ tươi đạt 42,3 đến 52,3 tấn/ha; hàm lượng bột đạt 27,8 đến 29,5%.

Giống sắn SVN2 (KM397) là con lai của tổ hợp lai KM108-9-1 x  KM219 chính là tổ hợp lai kép (SM937-26 x  SM937-26) x (BKA900 x BKA900) do nhóm nghiên cứu sắn Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hố Chí Minh (NLU) và Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam (IAS) chon tạo và khảo nghiệm năm 2003 (Hoàng Kim và ctv 2009). Giống SM937-6 đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận giống năm 1995 (Trần Ngọc Quyền và ctv, 1995).

Giống KM397 có đặc điểm: thân nâu tím, thẳng, nhặt mắt, không phân nhánh; lá xanh thẫm, ngọn xanh, củ đồng đều, dạng củ đẹp, thịt củ màu trắng, thích hợp xắt lát phơi khô và làm bột. Thời gian thu hoạch 8-10 tháng sau trồng, năng suất củ tươi 33,0 – 45,0 tấn/ha, hàm lượng tinh bột 27,5 – 29,6%, tỷ lệ sắn lát khô 42,5 – 44,3%, năng suất tinh bột 9,2- 13,5 tấn/ha, năng suất sắn lát khô 13,8 – 17,6 tấn/ ha. chỉ số thu hoạch 60 – 63,0%. Giống sắn KM397 chịu khô hạn tốt, rất ít nhiễm sâu bệnh, thời gian giữ bột tương đương KM94.


Giống sắn SVN7
(HL2004-28=KM444) do Viện Cây Lương thực Cây Thực phẩm tuyển chọn ban đầu từ đánh giá tổ hợp lai  (GM444-2 x GM444-2) x XVP lai hữu tính năm 2003 của nhóm nghiên cứu sắn Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hố Chí Minh (NLU) và Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam (IAS). Giống SVN7 có đặc điểm gốc hơi cong, phân cành cao. Lá màu xanh đậm, ngọn xanh nhạt. Dạng củ đẹp, thịt củ màu trắng. Đặc điểm nổi bật của giống SVN7 là rất ít nhiễm sâu bệnh. Năng suất củ tươi đạt 37,5 – 48,3 tấn/ha. Hàm lượng bột đạt 28,3- 29,2%.


Giống sắn SVN3 (KM325) là kết quả chọn dòng tự phối đời ba của tổ hợp lai SC5 x SC5 theo hướng tạo dòng đơn bội kép kỹ thuật CIAT do nhóm nghiên cứu sắn Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hố Chí Minh và Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam chọn tạo và khảo nghiệm. SC205 là giống sắn phổ biến nhất ở Trung Quốc hiện nay. Giống sắn SC5 do Học Viện Cây trồng Nhiệt Đới Nam Trung Quốc (SCATC) chọn từ tổ hợp lai ZM8625 x SC8013 công nhận giống quốc gia năm 2000. Hom giống được nhập nội vào Việt Nam từ Viện Nghiên cứu Cây trồng Cận Nhiệt đới Quảng Tây (GSCRI) năm 2002.

Giống sắn KM325 có đặc điểm: thân nâu xám, nhặt mắt, phân nhánh cấp 1, lá xanh đậm, xẻ thùy sâu, ngọn xanh; củ hình dạng đẹp, đều; thịt củ màu trắng. Năng suất củ tươi khảo nghiệm đạt 27,0 -58,0 tấn/ha, hàm lượng tinh bột 26,2 – 27,6 %, tỷ lệ sắn lát khô 37,8 %, năng suất sắn lát khô 15,3 – 17,2 tấn/ha, nhiễm sâu bệnh nhẹ, chịu thâm canh, thích nghi sinh thái đất đỏ và đất xám Đông Nam Bộ, nhược điểm là hàm lượng tinh bột thấp và chất lượng cây giống không tốt bằng KM94, KM140.

Giống sắn SVN4 (KM228 = KM440B) là dòng đột biến chọn lọc của 4000 hạt giống sắn KM94 *** (KM440B) đã qua chiếu xạ bằng nguồn Coban 60 trên hạt khô (Hoàng Kim và ctv, 2004). Giống sắn KM94 đã được trồng thuần cách ly và thu được trên 24.000 hạt sắn khô, sử dụng 16.000 hạt để tuyển chọn 18 cây đầu dòng ưu tú mang ký hiệu KM440 (KM440-1 … KM440-18), dùng 4000 hạt chuyển cho CIAT và sử dụng 4000 hạt để chiếu xạ đột biến lý học, nguồn Co 60 liều xạ 6Kr trên hạt khô cây đầu dòng KM440B (ký hiệu KM228 = KM440B /KM94*** )

Giống KM228 có đặc điểm: thân có màu xanh trắng, không hoặc ít phân nhánh; lá xanh đậm, ngọn xanh nhạt; củ dài, đều, vỏ củ láng, thịt củ màu trắng. Thời gian sinh trưởng 7 – 10 tháng. Năng suất củ tươi trong khảo nghiệm đạt 35 – 47 tấn/ ha, hàm lượng tinh bột 26 – 27%.

Giống sắn SVN6 (DT3 = KM331?) do Viện Di truyền Nông nghiệp tuyển chọn ban đầu. Giống SVN6 có đặc điểm: thân thẳng, lá xanh, cuống lá đỏ, củ thẳng đẹp, thịt củ màu vàng nhạt. Thời gian thu hoạch sớm 7-10 tháng sau trồng, năng suất củ tươi khảo nghiệm đạt 33,7 tấn/ha, hàm lượng tinh bột 27,9 %, tỷ lệ sắn lát khô 37,8 %, năng suất sắn lát khô 12,3 tấn/ha, năng suất tinh bột 9,1 tấn/ha. Giống sắn SVN6 thích nghi sinh thái đất đỏ và đất xám vùng Đông Nam Bộ, nhiễm nhẹ bệnh đốm nâu lá.

Giống sắn HB60* (KM390) do nhóm nghiên cứu sắn Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hố Chí Minh (NLU) và Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam (IAS) chọn tạo và khảo nghiệm. KM390 là kết quả chọn dòng tự phối đời ba từ tổ hợp lai HB60 x HB60 theo hướng tạo dòng đơn bội kép kỹ thuật CIAT. Hom giống được nhập nội vào Việt Nam từ Trường Đại học Karsetsart (KU) Thái Lan năm 2002. Giống HB60 do Trường Đại học Karsetsart Thái Lan chọn tạo từ R5 x KU50 công nhận giống quốc gia năm 2003. Giống sắn HB60* (KM390) có đặc điểm: thân nâu xám, ít phân nhánh, lá xanh, ngọn xanh; thịt củ màu trắng, tai lá rõ. Thời gian thu hoạch 8 -10 tháng sau trồng, năng suất củ tươi khảo nghiệm đạt 33,0 – 40,0 tấn/ha, hàm lượng tinh bột 27,9 %, tỷ lệ sắn lát khô 38,2 %, năng suất sắn lát khô 12,0 tấn/ha. Giống sắn KM390 thích nghi sinh thái đất đỏ và đất xám vùng Đông Nam Bộ, nhiễm nhiều bệnh đốm nâu lá.

Giống sắn SVN9 (OMR35-8 = KM297) do nhóm nghiên cứu sắn Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tuyển chọn ban đầu từ hạt giống OMR35-8 nguồn CIAT Colombia tạo dòng từ giống gốc CM9914 được nhập nội vào Việt Nam năm 2002. Giấy phép nhập khẩu giống sắn của Bộ Nông nghiệp & PTNT số 991/CV-NN-TT Phiếu nhập giống No 298491 nhập 12034 hạt sắn lai 53 tổ hợp từ CIAT-Colombia (mã số nguồn gen KM297). OMR35-8 chọn từ quần thể tự phối của CM9914 là con lai của tổ hợp lai CM7614-8 x SM1565-17. Giống có đặc điểm thân thẳng, phân cành cao, lá già màu xanh đậm, ngọn màu tím, cuống lá màu tím; thịt củ màu trắng, dạng củ đẹp. Giống SVN9 có năng suất đạt 32,8 – 42,5 tấn/ha, hàm lượng bột cao đạt 28,7 – 29,85, thích hợp cho chế biến tinh bột và sắn lát khô.

Giống sắn SVN10 (CM4955-7) do nhóm nghiên cứu sắn Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tuyển chọn ban đầu. Giống CM4955-7 được nhập nội hạt lai vào Việt Nam từ CIAT-Braxil năm 2002. Giấy phép nhập khẩu giống sắn của Bộ Nông nghiệp & PTNT số 991/CV-NN-TT. Phiếu nhập giống No 297895 nhập 7026 hạt từ CIAT-Colombia. CM4955-7 được CIAT tạo dòng từ BKA900 (mã số tập đoàn KM219) là giống sắn ưu tú của Braxil). Giống sắn SVN10 có đặc điểm thân thẳng, nhặt mắt, bộ lá màu xanh nhưng có nhược điểm là thân khó giữ giống cho vụ sau. Dạng củ thẳng, đẹp, thịt củ màu trắng. Năng suất đạt từ  30,5 – 39,8 tấn/ha, hàm lượng bột đạt 24,5 – 26,15%.

Giống sắn SVN8 (HL2004-32 = KM333) do Viện Cây Lương thực Cây Thực phẩm tuyển chọn ban đầu từ hạt giống CM9966-1, nguồn CIAT Colombia được nhập nội vào Việt Nam năm 2002. Giấy phép nhập khẩu giống sắn của Bộ Nông nghiệp & PTNT số 991/CV-NN-TT (mã số tập đoàn KM333)  Phiếu nhập giống No 298491 nhập 12034 hạt sắn lai 53 tổ hợp từ CIAT-Colombia. Giống có đặc điểm: Thân thẳng, không phân cành, lá xanh, cuống màu đỏ. Thịt củ màu trắng. Thời gian thu hoạch 8-10 tháng sau trồng, năng suất củ tươi khảo nghiệm đạt 33,7- 39,0 tấn/ha, hàm lượng tinh bột 27,9 %, tỷ lệ sắn lát khô 37,8 %, năng suất sắn lát khô 12,3 tấn/ha, năng suất tinh bột 9,1 tấn/ha. Giống sắn SVN8 thích nghi sinh thái đất đỏ và đất xám vùng Đông Nam Bộ.

Giống sắn SVN11 (NTB-1 = SC6?) do nhóm nghiên cứu sắn Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tuyển chọn ban đầu. Giống gốc có thể là SC6 do Học Viện Cây trồng Nhiệt Đới Nam Trung Quốc (SCATC) chọn tạo từ OMR33-10-4 và công nhận quốc gia năm 2001. Giống được nhập nội vào Việt Nam từ Viện Nghiên cứu Cây trồng Cận Nhiệt đới Quảng Tây (GSCRI) năm 2002 với mã số tập đoàn KM320. Giống SVN11 có đặc điểm: thân nâu xám, phân nhánh cấp 2, 3, lá xanh, ngọn xanh; thịt củ màu trắng. Thời gian thu hoạch 8-10 tháng sau trồng, năng suất củ tươi khảo nghiệm đạt 27,8- 39,5 tấn/ha, hàm lượng tinh bột 25,4- 27,3 %, tỷ lệ sắn lát khô 36,1%, năng suất sắn lát khô 10,0 tấn/ha. Giống sắn SVN11 (NTB-1) nhiễm sâu bệnh nhẹ, thích nghi sinh thái đất đỏ và đất xám vùng Đông Nam Bộ.

Giống sắn HL23*** (KM318) là con lai của tổ hợp lai SM2949-1 x (HL23 x HL23) do Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh tuyển chọn ban đầu. HL23 là giống sắn ăn tươi chất lượng rất ngon được tự phối đời ba theo hướng tạo dòng đơn bội kép kỹ thuật CIAT sau đó đem lai hữu tính với giống sắn SM2949-1 mang gen kháng virus châu Phi.  Hạt sắn lai quần thể giống gốc SM2949-1 có nguồn gốc cha mẹ từ tổ hợp SM805-15 tự phối được nhập nội từ CIAT năm 2002. Giấy phép nhập khẩu giống sắn của Bộ Nông nghiệp & PTNT số 991/CV-NN-TT (mã số tập đoàn KM318)  Phiếu nhập giống No 297895 nhập 7026 hạt từ CIAT-Colombia. CM4955-7 được CIAT tạo dòng từ tổ hợp SM805-15 tự phối là giống sắn mang gen kháng virus xoăn lá sắn châu Phi.  Giống sắn HL23* có đặc điểm: thân xám trắng, nhặt mắt phân nhánh cấp 1; lá xanh đậm, ngọn xanh; củ dạng đẹp, đồng đều; thịt củ màu trắng. Năng suất củ tươi 22,5- 37,5 tấn/ha, hàm lượng tinh bột 26,5 – 28,5%. Thời gian thu hoạch từ 8-10 tháng sau trồng. Giống HL23*** đã được cải tiến tốt hơn so với giống gốc ban đầu HL23.

Trần Ngọc Ngoạn, Hoàng Kim,

Xem thêm: Những giống sắn phổ biến ở Việt Nam

Trở về trang chính
CÂY LƯƠNG THỰC
; FOOD CROPS
Dạy và học ĐHNLHCM
Dạy và học BlogtiengViet
Gia đình nông nghiệp
NGỌC PHƯƠNG NAM, DẠY VÀ HỌC

Những giống sắn phổ biến ở Việt Nam


CÂY LƯƠNG THỰC. Những giống sắn phổ biến trong sản xuất hiện nay ở Việt Nam có KM94. KM140, KM98-5, KM98-1, SM937-26, KM98-7, HL23, Xanh Vĩnh Phú và một số giống khác với tỷ lệ tương ứng là 75,54%, 5,4%, 4,50%, 3,24%, 2,70%, 1,44%, 1,08% , 2,70%, và 3,40% của tổng diện tích sắn thu hoạch toàn quốc năm 2008 là 556.000 ha, với năng suất bình quân 15,9 tấn/ ha, sản lượng sắn củ tươi 9,39 triệu tấn.

Gần đây diện tích trồng một số giống sắn mới triển vọng KM419, KM440, KM414, KM397, KM325, KM21-12 tăng nhanh cùng với những giống sắn cao sản ngắn ngày KM140, KM98-5, KM98-7. Đặc biệt là giống KM419 (sắn siêu bột, sắn siêu cao sản Nông Lâm, sắn giống, sắn cút lùn,) đang tăng rất nhanh. Những giống sắn mới có ưu điểm năng suất cao, cây thấp gọn đễ trồng dày, ngắn ngày, ít bệnh nên nông dân đã nhạy bén mua giống chuyển đổi, thay bớt diện tích giống sắn chủ lực KM94 có năng suất cao ổn định, nhiều bột nhưng cây cao tán rộng khó trồng dày, dài ngày và bị nhiễm bệnh chồi rồng.

Dưới đây là nguồn gốc , đặc điểm của năm giống sắn chủ lực trong sản xuất

Giống sắn KM 94

Tên gốc KU50 (hoặc Kasetsart 50) được nhập nội từ CIAT/Thái Lan trong bộ giống khảo nghiệm Liên Á năm 1990. Giống do Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nhập nội, tuyển chọn và giới thiệu (Trần Ngọc Quyền, Hoàng Kim, Võ Văn Tuấn, Kazuo Kawano 1995, Trịnh Phương Loan, Trần Ngọc Ngoạn và ctv. 1995). Giống được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận giống quốc gia năm 1995 trên toàn quốc. Giống sắn KM94 là giống sắn chủ lực của Việt Nam có diện tích thu hoạch năm 2008 chiếm 75, 54% tổng diện tích sắn toàn quốc.

Giống KM94 có đặc điểm:

+ Thân xanh, hơi cong, ngọn tím, không phân nhánh.
+ Năng suất củ tươi: 33,0 tấn/ha.
+ Tỷ lệ chất khô: 35,1- 39.0%.
+ Hàm lượng tinh bột: 28,7%.
+ Năng suất tinh bột: 7,6-9,5 tấn/ ha
+ Chỉ số thu hoạch: 58 %.
+ Thời gian thu hoạch: 9-11 tháng.
+ Nhiễm nhẹ đến trung bình bệnh chồi rồng và bệnh cháy lá.

Giống sắn KM 140

Giống sắn KM140 là con lai của tổ hợp KM 98-1 x KM 36 do Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam tuyển chọn và giới thiệu (Trần Công Khanh, Hoàng Kim, Võ Văn Tuấn, Nguyễn Hữu Hỷ, Phạm Văn Biên, Đào Huy Chiên, Reinhardt Howeler và Hernan Ceballos 2007, 2009). Giống đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận giống quốc gia năm 2009 trên toàn quốc và đoạt giải Nhất Hội thi sáng tạo kỹ thuật toàn quốc năm 2010. Giống KM140 được trồng nhiều tại các tỉnh phía Nam với diện tích thu hoạch năm 2008 trên 30.000 ha, hiện ước trồng trên 150.000 ha.

Đặc điểm giống:
+ Thân xanh, thẳng, ngọn xanh, cây cao vừa phải, không phân nhánh.
+ Năng suất củ tươi: 33,4 – 35,0 tấn/ha.
+ Tỷ lệ chất khô: 34,8 – 40,2%.
+ Hàm lượng tinh bột: 26,1- 28,7%.
+ Năng suất bột : 9,5 -10,0 tấn/ha
+ Chỉ số thu hoạch: 58 -65 %.
+ Thời gian thu hoạch: 8-10 tháng.
+ Nhiễm nhẹ bệnh cháy lá.
+ Thời gian giữ bột ngắn hơn KM94

Giống sắn KM 98-5

Nguồn gốc: Giống sắn KM98-5 là con lai của tổ hợp KM 98-1 x Rayong 90 do Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam tuyển chọn và giới thiệu (Trần Công Khanh, Hoàng Kim, Võ Văn Tuấn, Nguyễn Hữu Hỷ, Phạm Văn Biên, Đào Huy Chiên, Reinhardt Howeler và Hernan Ceballos 2006, 2009). Giống được UBND tỉnh Tây Ninh và UBND tỉnh Đồng Nai công nhận kết quả đề tài ứng dụng KHKT cấp Tỉnh năm 2006. Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận giống năm 2009 cho các vùng Đông Nam Bộ, Duyên hải miền Trung và Tây Nguyên Giống KM98-5 được trồng nhiều tại các tỉnh phía Nam với diện tích thu hoạch năm 2008 trên 25.000 ha, hiện ước trồng trên 100.000 ha.

Đặc điểm giống:
+ Thân xanh, hơi cong ở gốc, ngọn xanh, ít phân nhánh.
+ Giống sắn KM98-5 có cây cao hơn và dạng lá dài hơn so với KM419
+ Năng suất củ tươi: 34,5 tấn/ha.
+ Tỷ lệ chất khô: 39,2%.
+ Hàm lượng tinh bột: 28,5%.
+ Năng suất bột : 9,8 tấn/ha
+ Chỉ số thu hoạch: 63 %.
+ Thời gian thu hoạch: 8-10 tháng.
+ Thời gian giữ bột tương đương KM94
+ Nhiễm nhẹ bệnh cháy lá.

Giống sắn KM98-1

Nguồn gốc: KM98-1 là con lai Rayong 1x Rayong 5 (= Rayong 72) do Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam tuyển chọn và giới thiệu (Hoàng Kim, Kazuo Kawano, Trần Hồng Uy, Trần Ngọc Quyền, Võ Văn Tuấn, Trần Công Khanh, 1999). Giống KM98-1 được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận năm 1999 cho các vùng Đông Nam Bộ, Duyên hải miền Trung và Tây Nguyên. Giống KM98-1 được trồng phổ biến tại các tỉnh Tây Ninh, Đồng Nai, Nghệ An, Thừa Thiên Huế…. với diện tích thu hoạch năm 2008 trên 18.000 ha, hiện trồng trên 20.000 ha.

Đặc điểm giống:
+ Thân xanh, tai lá rõ, lá xanh, cọng tím
+ Năng suất củ tươi: 32,5 – 40,0 tấn/ha.
+ Tỷ lệ chất khô: 35,8%.
+ Hàm lượng tinh bột: 27,2- 28,3 %.
+ Năng suất bột : 8,9 tấn/ha
+ Chỉ số thu hoạch: 66 %.
+ Thời gian thu hoạch: 8-10 tháng.
+ Nhiễm nhẹ bệnh cháy lá.
+ Bảo quản giống ngắn hơn KM94

Giống sắn SM 937-26

Nguồn gốc: Tên gốc SM937 của CIAT/Clombia được nhập nội bằng hạt từ CIAT/Thái Lan năm 1990. Giống do Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam tuyển chọn và giới thiệu (Trần Ngọc Quyền, Hoàng Kim, Võ Văn Tuấn, Kazuo Kawano 1995). Giống SM937-26 được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận tạm thời năm 1995 cho các vùng Đông Nam Bộ, Duyên hải miền Trung và Tây Nguyên. Giống KM98-5 được trồng nhiều tại các tỉnh Bình Định, Quảng Ngãi với diện tích thu hoạch năm 2008 trên 15.000 ha, hiện trồng trên 20.000 ha.

Đặc điểm giống:
+ Thân nâu đỏ, thẳng, không phân nhánh
+ Năng suất củ tươi: 32,5 tấn/ha.
+ Tỷ lệ chất khô: 37,9%.
+ Hàm lượng tinh bột: 28,9%.
+ Năng suất bột : 9,4 tấn/ha
+ Chỉ số thu hoạch: 61 %.
+ Thời gian thu hoạch: 8-10 tháng.
+ Nhiễm nhẹ bệnh cháy lá.
+ Vỏ củ dày và cứng hơn KM94

Kỳ tới: Một số giống sắn mới triển vọng

TS. Hoàng Kim
Giảng viên chính Cây Lương thực Rau Hoa Quả
Khoa Nông học, Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh

Trở về trang chính

CÂY LƯƠNG THỰC; FOOD CROPS
Dạy và học ĐHNLHCM
Dạy và học BlogtiengViet
Gia đình nông nghiệp
NGỌC PHƯƠNG NAM, DẠY VÀ HỌC

Dịch hại sắn ở Mỹ La tinh, châu Phi và châu Á

“Cassava pest in Latin America, Africa and Asia” là bài giảng rất nổi tiếng của nhóm chuyên gia CIAT. Theo yêu cầu của sản xuất với nhiều thư từ trao đổi gần đây, chúng tôi post lại bài này để làm tài liệu giúp nhận diện nhanh sâu bệnh sắn ngoài đồng (bấm vào đây để xem hình ảnh)

Cassava pest in Latin America, Africa and Asia

http://cassavaviet.blogspot.com/2009/02/cassava-pest-in-latin-america-africa.html

Potential mealbug problem in cassava

From: Reinhardt Howeler CIAT-BANGKOK
To: “Jarungsit Limsila” , “Wang Wenquang” , “Wani Hadi Utomo” , “Marjuki” , “Sholihin” , “yudi widodo” , “Wargiono” , “Augustinus Omar Rahmanadi” , “Jonathan Schofield” , “Rod Lefroy” , “Tin Maung Aye” , “Keith Fahrney” , “Lao Thao” , “Thiphavong Boupha” , “Hongthong Phimmasan” , “Viengsavanh Phimphachanvongsod” , “Phoumi Inthapanya” , “Phanthasin Khanthavong” , “Rob Kelly” , “Silinthone Sacklokham” , “Engku Ismail Engku Ahmad” , “Narul Nahar Esa” , “Tan Swee Lian” , “Algerico Mariscal” , “Dioscoro Bolatete Jr.” , “Tran Ngoc Ngoan” , “Nguyen Vu Thai” , “Nguyen Thi Hoa Ly” , “Hoang Kim” , “Phuong Nguyen” , “Nguyen Huu Hy” , “Pham Thi Nhan” , “Nam Ho Dai” , “Khanh Ton That Minh” , “Tiago Wandschneider”Date: Tuesday, 17 February, 2009, 11:32 AM
Dear friends and colleagues:

You may be aware that two insects have been causing serious damage to cassava in Thailand during this past year. One is the spiraling white fly (Aleurodicus disperses), which has long existed in many countries in Asia, on many different crops, but seldom did serious damage to cassava. Last year the infestation was quite severe. Even so, this insect affects mostly the lower leaves and thus has less impact on yield. Spraying insecticides may be counterproductive as it may kill the biological control agents.

The second insect is more worrisome. In many parts of Asia we have had a minor problem in cassava with the striped-mealy bug, Ferrisia virgata, which caused only minor damage. However, late last year and especially during the current dry season in Thailand, there is a serious mealy bug infestation in various parts of the country. Dr. Bellotti, the CIAT cassava entomologist, who visited Thailand in October, suspected that the increased damage was done by one or more new species of mealy bugs, possibly Phenococcus manihoti and/or Phenococcus herrinni, which have also caused serious damage in Africa and Latin America, but have not previously been observed in Asia (including India). Thai entomologists agree that this is probably a new and more dangerous species, and they are trying to identify the exact species and possible biological control agents. Since CIAT/IITA collaboration during the 1980s was very successful in bringing a similar new infestation of P. herrinni in Africa under control, we may consider a similar effort in Asia with the possible introduction of effective biological control agents from Latin America into Asia. But before this is done, we first need to identify the exact species causing the damage and to get some indication of the seriousness of the problem and the extent of its spread. Thus, with this Email, I would like to request everyone to report to the CIAT-Bangkok office any serious or unusual infestations of both the whitefly and mealy bugs (or other insect or disease problems) on cassava in your area.

In addition, since mealy bugs are easily transported on planting material, it is very dangerous to take any stakes or vegetative planting material across borders, especially from Thailand, but even more so from Africa, Latin America or India (where cassava mosaic disease is a serious problem). Since these new insect pests have the potential to devastate the cassava industry in all of Asia, your help and collaboration is essential to bring this problem under control.

With best regards, Reinhardt

Reinhardt Howeler
CIAT, c/o FCRI, Dept. of Agriculture
Chatuchak, Bangkok 10900, Thailand
Office telephone: +66-02579-7551
Office telephone and fax: +66-02940-5541
Mobile phone: +66-089-2005799
Home phone: +66-02960-3839
Email: r.howeler@cgiar.org
ciat-bangkok@cgiar.org

For South Vietnam: Dr. Le Dinh Don,  Dr. Hoang Kim
Nong Lam University
Linh Trung Ward, Thu Duc District,
Ho Chi Minh City, VIETNAM
Email: Le Dinh Don
Hoang Kim <hoangkim_vietnam@yahoo.com >
<hoangkim@hcmuaf.edu.vn >
Mob. 0919005898 (Dr. Don) 0903 613024 (Dr. Kim)

Được đăng bởi Hoang Kim

Hiện trạng sắn Việt Nam và sự cải thiện giống sắn

Hoàng Kim, Nguyễn Văn Bộ, Nguyễn Phương, Hoàng Long, Trần Công Khanh, Nguyễn Trọng Hiển, Hernan Ceballos, Rod Lefroy, Keith Fahrney, Tin Maung Aye và Reinhardt Howeler, 2009.

TÓM TẮT Năm  2008 sản lượng sắn Việt Nam đạt 9,40 triệu tấn so với sản lượng 1,99 triệu tấn của năm 2000. Đó là kết quả của việc mở rộng diện tích từ 237.600 ha lên 555.700 ha và tăng năng suất từ 8,36 tấn/ha năm 2000 lên 16,91 tấn/ha  năm 2008. Việt Nam đã đạt tiến bộ kỹ thuật nhanh nhất châu Á về chọn tạo và nhân giống sắn.Tiến bộ này là do nhiều yếu tố mà yếu tố chính là thành tựu trong chọn tạo và nhân giống sắn lai. Năng suất và sản lượng sắn của nhiều tỉnh đã tăng lên gấp đôi do trồng các giống sắn mới năng suất cao và áp dụng kỹ thuật canh tác sắn thích hợp, bền vững. Diện tích canh tác giống sắn mới toàn quốc hiện đạt trên 500.000 ha, chủ yếu là KM94, KM140, KM98-5, KM98-1, SM937-26, KM98-7. Sắn lát và tinh bột sắn có lợi thế cạnh tranh cao và thị trường sắn là triển vọng. Sự kết hợp giữa phát triển sản xuất và chế biến sắn làm tinh bột, thức ăn gia súc và làm cồn sinh học đã tạo ra nhiều việc làm, tăng xuất khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài và góp phần vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa một số khu vực nông thôn. Các nghiên cứu chọn tạo và khảo nghiện giống sắn nhập nội từ CIAT thích hợp cho mục tiêu sản xuất cồn sinh học đang được thực hiện trong chương trình sắn Việt Nam. Với 24.073 hạt giống sắn nhập nội từ CIAT, 37.210 hạt giống sắn lai tạo tại Việt Nam, 38 giống sắn tác giả và 31 giống sắn bản địa đã chọn được 98 giống sắn triển vọng. Trong đó có ba giống KM140, KM98-5 và KM98-7 đã được phóng thích ở giai đoạn 2007-2009. Những giống sắn mới  KM297, KM228, KM318, KM325, KM397, KM414, KM419, KM21-12, SC5, HB60 hiện đang được khảo nghiệm tại Đồng Nai, Tây Ninh, Ninh Thuận, Yên Bái , …

Từ khóa: Chọn giống sắn Việt Nam
Weblog : http://cropsforbiofuel.ning.com , http://fa.hcmuaf.edu.vn/hoangkim